Phục hồi Nghe – nói
hearLIFE Medical Device Company Limited
Tóm tắt
Các trẻ khiếm thính với mức độ điếc nặng – sâu có thể phát triển kỹ năng lắng nghe, học nói rồi học như trẻ nghe bình thường, nếu được chẩn đoán và can thiệp sớm trước ba tuổi bằng cách cấy ốc tai điện tử, đồng thời được huấn luyện nghe – nói với phương pháp Trị liệu nghe – nói. Các mục tiêu dạy nghe – nói sẽ được thiết lập dựa theo tuổi nghe, sau khi thính giác trẻ đã được phục hồi. Lời nói của những trẻ này, nếu được huấn luyện, sẽ phát triển qua các giai đoạn như trẻ bình thường.
Nghiên cứu này trình bày kết quả can thiệp cho 3 trẻ khiếm thính nặng – sâu có sức khỏe bình thường, được cấy ốc tai điện tử trước 36 tháng tuổi. Khoảng một năm sau khi được kích hoạt hệ thống, kết quả cho thấy sự phát triển về lời nói của các trẻ cũng gần như trẻ bình thường trong năm đầu: trẻ phát âm đúng các nguyên âm đơn /a, u, i/ và vần /au, ua; ai, ia/, phát âm đúng hầu hết các âm tiết mở có phụ âm đầu /b-/. Kỹ năng phát âm của những trẻ này có liên quan đến thời gian được can thiệp AVT sớm hay trễ, liên tục hoặc gián đoạn. Nhưng không liên quan đến việc cấy ốc tai vào một tai hay cả hai tai.
Từ khóa: trẻ khiếm thính, âm lời nói, ốc tai điện tử.
ABSTRACT
Applied the cochlear implant technology and the auditory verbal therapy, a child with severe-profound hearingloss would be developed the skills of listening and verbal communication then go to mainstream school as well a typical child. The skill of speech will be improved up to the same developmental stages of the typical child.
Survey of three deaf children without any medical issues, who received cochlear implants before the age of 36 months, within one year after stwitched on of the cochlear implant system, showed results of theirs speech development is almost as similar as the typical children. In the first year, they pronounces correctly the single vowel sounds /a, u, i/ then dipthongs /au-ua; ai-ia/, correctly pronunces most of the openned syllables with initial consonant /b-/. Their developmental speech skills are related to how early, regularly AVT approached are. But the difference between of unilateral and bilateral cochlear implant is not found out.
Trẻ em và người lớn Việt Nam nằm trong dân số 400.000 người trên thế giới đã được cấy ốc tai điện tử (OTĐT). Đây là phương cách trợ thính phù hợp phục hồi nghe cho trẻ khiếm thính mức độ nặng – sâu. Cùng với phẫu thuật cấy OTĐT là quy trình trị liệu nghe – nói (Auditory Verbal Therapy – AVT). Trẻ sau phẫu thuật cấy OTĐT một tháng sẽ được kích hoạt và chương trình trị liệu AVT sẽ khởi động để huấn luyện cho trẻ có kỹ năng phát hiện, phân biệt, hiểu, xác định âm thanh, lời nói. Quy trình thực hành AVT để phục hồi nghe sẽ diễn ra như quy trình phát triển nghe – nói của trẻ bình thường, các mục tiêu của AVT phải dựa theo tuổi lắng nghe của trẻ. Ở đây tuổi lắng nghe được tính từ ngày mà trẻ bắt đầu phát hiện được các tần số âm thanh thuộc về lời nói. Do đó một trong nghững điều kiện để việc cấy OTĐT hiệu quả là trẻ phải được chẩn đoán và can thiệp càng sớm càng tốt để không có khoảng cách quá khác biệt giữa tuổi đời và tuổi nghe.
Ở Việt Nam, cấy OTĐT và thực hành AVT đã trở nên khá phổ biến trong khoảng mười năm gần đây, nhưng các nghiên cứu về sự phục hồi nghe – nói sau cấy OTĐT hầu như chưa được công bố gì, để có được các dữ liệu nghiên cứu và tham khảo hầu như phải dựa vào tài liệu nước ngoài mà cơ sở dữ liệu là ngôn ngữ tiếng Anh.
Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát đặc điểm phát triển về phát âm, lời nói của trẻ khiếm thính cấy OTĐT có tuổi nghe trong vòng 12 tháng so với mốc phát triển lời nói của trẻ bình thường.
Là công nghệ trợ thính bao gồm hệ thống cấy bên trong cơ thể và thiết bị đeo ngoài, hệ thống đeo ngoài thu nhận và chuyển đổi âm thanh thành các tín hiệu điện thông qua con đường dẫn truyền thần kinh thính giác để gửi tín hiệu lên não.
Trị liệu nghe – nói là phương pháp có 10 nguyên lý và các đặc điểm như sau:
Ngưỡng nghe bình thường là khả năng nghe các âm thanh phát ra nhỏ ở các tần số khác nhau, đa số lời nói ở tần số từ 250 Hz đến 8000 Hz. Giọng nói trong hội thoại thường to ở mức độ 65 dB.
Âm tố là đơn vị âm thanh của lời nói thuộc về cấu âm – thính giác nhỏ nhất (Mai Ngọc Chừ 1997). Có thể phân loại chúng thành hai tập hợp lớn đầu tiên là nguyên âm và phụ âm (Nguyễn Thiện Giáp 2010).
Được miêu tả và phân loại theo vị trí của lưỡi; độ mở của miệng và hình dáng của môi. Ba nguyên âm đại diện cho các nguyên âm có cùng các đặc điểm vị trí lưỡi và hình dạng môi:
(Mai Ngọc Chừ 1997)
Miêu tả và phân loại theo hai tiêu chuẩn chính là vị trí cấu âm (hai môi; đầu lưỡi-lưỡi răng) và phương thức phát âm (tắc, vang/mũi, xát, rung), (Mai Ngọc Chừ 1997).
Là một khúc đoạn âm thanh được cấu tạo bởi một hạt nhân là nguyên âm (gọi là nguyên âm vì chỉ một âm tự nó có thể làm thành âm tiết được) và các âm khác bao quanh đó là phụ âm; gọi là phụ âm vì nó phải đi cùng với âm khác, chứ không tồn tại độc lập được. (Nguyễn Thiện Giáp 2010).
Là sự thay đổi cao độ của giọng nói, tức tần số âm cơ bản trong một âm tiết có tác dụng khu biệt các từ có nghĩa khác nhau. Tiếng Việt có 6 thanh điệu: thanh ngang /1/, thanh huyền /2/, thanh ngã /3/, thanh hỏi /4/, thanh sắc /5/, thanh nặng /6/ (Nguyễn Thiện Giáp 2010).
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2 Tiêu chuẩn loại trừ
Chọn mẫu tất cả trường hợp thỏa tiêu chuẩn.
Tất cả các trường hợp trẻ khiếm thính cấy OTĐT được kích hoạt từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018.
Có 3 trường hợp được đánh mã theo thứ tự thời gian huấn luyên từ ngắn nhất đến lâu nhất 1M, 2N, 3P, bị điếc bẩm sinh tiền ngôn ngữ, tuổi đời ở thời điểm kiểm tra từ 3 đến 4 tuổi; tuổi nghe lớn nhất là 13 tháng, ít nhất là 5 tháng; thời gian được huấn luyện AVT lâu nhất là 12 tháng, ngắn nhất là 2 tháng; có hai trường hợp cấy hai tai.
Đặc điểm lâm sàng. BẢNG 1
Trường hợp | Giới tính | Nguyên nhân mất thính lực | Tuổi đời | Tuổi nghe | Thời gian huấn luyện AVT | Cấy
1 tai |
Cấy
2 tai |
1 N | nữ | bẩm sinh | 3 tuổi | 05 tháng | 2 tháng | P | |
2 M | nam | bẩm sinh | 3 tuổi | 08 tháng | 8 tháng | P | |
3 P | nữ | bẩm sinh | 4 tuổi | 13 tháng | 12 tháng | P |
KẾT QUẢ PHÁT ÂM
Nguyên âm đơn
Kỹ năng phát âm các nguyên âm đơn tiêu biểu cho các nguyên âm có đặc điểm khác nhau về vị trí lưỡi, hình dạng môi là /a, u,i/.
Cả 3 trường hợp đều lặp lại chính xác các nguyên âm trên, riêng trường hợp 1N cần hỗ trợ thêm kỹ thuật kéo dài đối với âm /i/
Nguyên âm đơn. BẢNG 2
Âm thử
Âm trẻ phát |
/a/ | /u/ | /i/ |
1 N | /a/ | /u/ | /i/+ |
2 M | /a/ | /u/ | /i/ |
3 P | /a/ | /u/ | /i/ |
Vần. (BẢNG 3)
Từ các nguyên âm đơn /a, u, i/ ghép lại thành nguyên âm xen kẽ /a-u, u-a; a-i, i-a/ và vần /au, ua, ai, ia/.
Hai trường hợp 2M và 3P lặp lại chính xác các nguyên âm xen kẻ và vần, riêng trường hợp 1N không lặp lại được khi nguyên âm ghép có âm /i/
BẢNG 3
Âm thử
Âm trẻ phát |
a-u | au | /u-a/ | ua | /i-a/ | ia | /a-i/ | ai |
1N | a-u | au | /u-a/ | ua | x | ia | x | ai |
1M | a-u | au | /u-a/ | ua | /i-a/ | ia | /a-i/ | ai |
3P | a-u | au | /u-a/ | ua | /i-a/ | ia | /a-i/ | ai |
Các âm tiết nhẹ – hơi mở – hơi đóng – đóng. Bảng 4
Âm thử
Âm trẻ phát |
áo | ôm | ông | im | ụt | ủi |
1N | áo | ôm | ông | im | u | ùi |
2M | áo | ôm | ông | in | ụa | ủi |
3P | áo | ôm | ông | im | ụt | ủi |
Đối với âm tiết mở (‘áo’) và mở-hơi đóng (‘ôm, ông’) cả ba trường hợp đều lặp lại chính xác, nhưng với ‘ủi’ thì lặp lại chính xác cả thanh hỏi chỉ có hai trường hợp 2M và 3P; nhưng với âm tiết đóng (‘ụt’) thì lặp lại chính xác chỉ có trường hợp 3P
Âm tiết mở với phụ âm đầu /b/. Bảng 5
Âm thử
Âm trẻ phát |
ba | bà | bú | bí |
1N | ba | bà | u | bơ |
2M | ba | bà | bú | bí |
3P | ba | bà | bú | bí |
Nhắc lại chính xác tất cả các âm trên chỉ có trường hợp 2M và 3P. Trường hợp 1N bỏ âm /b/ trong âm tiết ‘bú’ và chuyển âm /í/ thành nguyên âm hàng sau-hơi hẹp /ơ/
Âm tiết mở với phụ âm đầu /m/. Bảng 6
Âm thử
Âm trẻ phát |
ma | me | mẹ | mũ | mắt |
1N | ba | ba | mẹ | x | bác |
2M | ma | ma | mẹ | mũ | mắt |
3 P | ma | me | mẹ | mũ | mắt |
Nhắc lại chính xác tất cả các âm trên chỉ có trường hợp 2M và 3P. Trường hợp 1N thay hầu hết phụ âm đầu /m/ thành âm tắc /b/.
Âm tiết mở với phụ âm đầu /d/. Bảng 7
Âm thử
Âm trẻ phát |
đi | đu | đầu | đỏ | đũa |
1N | i | u | âu | o | ú |
2M | ia | bua | đầu | chỏ | mũa |
3 P | đi | đu | đầu | đỏ | đũa |
Nhắc lại chính xác tất cả các âm trên chỉ có trường hợp 3P. Trường hợp 1N bỏ phụ âm đầu và cả thanh điệu hỏi ngã. Trường hợp 2M thì chuyển phụ âm đầu thành các phụ âm phát triển sớm /b, m, c/
Âm tiết mở với phụ âm đầu vô thanh/t/. Bảng 8
Âm thử
Âm trẻ phát |
tô | té | tủ | tai | tầu |
1N | ô | e | u | a | x |
2M | ô | é | ủ | ai | cầu |
3P | tô | té | tủ | tai | tầu |
Lặp lại chính xác chỉ có trường hợp 3P; trường hợp 2M, bỏ hết phụ âm đầu, nhưng có thể lặp lại đúng các thanh điệu của các âm tiết; trường hợp 1N thì bỏ hết phụ âm đầu và chỉ lặp lại với thanh điệu ngang.
VII. NHẬN XÉT
VIII. BÀN LUẬN
Trẻ khiếm thính cấy OTĐT có thể có kỹ năng lặp lại đúng các âm vị và âm tiết quen thuộc như trẻ bình thường nếu được nghe rõ. Việc nghe rõ này phụ thuộc chủ yếu vào tiến trình tinh chỉnh và thời gian được huấn luyện phương pháp AVT.
Khảo sát này còn nhiều giới hạn, cỡ mẫu quá ít; chưa có bộ quy chuẩn lời nói tiếng Việt để tham chiếu cũng như để hướng dẫn trong việc chọn các âm tiết làm bộ thử.
TÀI LIỆU THAM KHẢO